Breaking News
Loading...
Chủ Nhật, 27 tháng 8, 2017

Info Post

I. tính chất nước thải - và hệ thống xử lý nước thải môi trường mủ cao su:

Nước thải chế biến cao su được hình thành cốt yếu từ các quá trình khuấy trộn, khiến cho đông, gia công cơ học và nước rửa máy móc, bồn đựng. Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành sản xuất mủ cao su.

 

 



Nước thải chế biến cao su sở hữu pH thấp, từ 4.2 tới 5.2 do việc sử dụng axit để làm đông tụ mủ cao su. những hạt cao su tồn tại trong nước ở dạng huyền phù mang nồng độ rất cao. các hạt huyền phù này là các hạt cao su đã đông tụ nhưng chưa kết lại thành mảng lớn, phát sinh trong công đoạn đánh đông và cán crep. nếu lưu nước thải trong 1 thời gian dài và không với sự đảo lộn cái thì huyền phù này sẽ tự nổi lên và kết dính thành từng mảng lớn trên bề mặt nước. các hạt cao su tồn tại ở dạng nhũ tương và keo nảy sinh trong giai đoạn rửa bồn chứa, rửa những chén mỡ, nước tách trong khoảng mủ ly tâm và cả trong thời kỳ đánh đông. Trong nước thải còn chứa một lượng to protein hòa tan, axit foocmic (dùng trong thời kỳ đánh đông), và N-NH3 (dùng trong quá trình kháng đông). Hàm lượng COD trong nước thải là hơi cao, sở hữu thể lên đến 15.000mg/l. Tỷ lệ BOD/COD của nước thải là 0.6 – 0.88 rất phù hợp cho công đoạn xử lý sinh học.

 

 

 

 



II. sơ đồ kỹ thuật và thuyết minh khoa học hệ thống xử lý nước thải môi trường

một. sơ đồ kỹ thuật

hai. Thuyết minh khoa học hệ thống xử lý nước thải môi trường mủ cao su

Nước thải trong khoảng các giai đoạn cung cấp được lượm lặt bởi hệ thống cống chung và đưa về hệ thống xử lý tụ họp. Nước thải được đưa vào bể gạn mủ để cái bỏ các hạt cao su ở dạng huyền phù. Trong bể gạn mũ, nước thải đi qua có vận tốc rất chậm, giảm thiểu tối đa khả năng xáo trộn và các hạt cao su sẽ tự động nổi lên trên bề mặt do chênh lệch tỉ trọng so mang nước. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả khử COD của bể gạn mũ bằng cách đông tụ tự nhiên có thể lên tới 70% sau thời kì lưu nước là 20h, hàm lượng SS giảm hơn 90%. từ đây, nước thải được đưa về pH phù hợp và dẫn vào bể lọc kị khí sở hữu lớp nguyên liệu đệm là xơ dừa nhằm phân hủy những chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2O, H2S… Nước thải sau khi qua bể lọc kị khí xơ dừa sở hữu COD ngả nghiêng từ 500 – 1200mg/l sẽ tự chảy qua bể lọc hiếu khí. Bể lọc sinh học hiếu khí vừa sở hữu nhiệm vụ khử tiếp phần COD còn lại, vừa làm cho giảm mùi hôi có trong nước thải. Hiệu quả của công đoạn này khá cao và hơi ổn định, từ 60 – 80%. ngoài ra, nước thải đầu ra phải tiếp diễn được xử lý qua hồ sinh học để tiến hành khử phần COD và NH3 còn lại trong nước thải để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải.

(Nguồn: PGS – TS Nguyễn Văn Phước – Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng cách thức sinh học)

 

 

0 nhận xét:

Đăng nhận xét